TỔNG QUAN DỰ ÁN
✅Tên dự án: Khu nhà ở xã hội Tổng kho 3 Lạc Viên
✅Tên thương mại: Harbor Residence
✅Vị trí: Số 142 Lê Lai, phường Máy Chai, quận Ngô Quyền, TP. Hải Phòng
✅Chủ đầu tư: Công ty cổ phần Thái Holding
✅Tổng thầu: Tập đoàn xây dựng Hòa Bình (HBC)
✅Tổng diện tích dự án: 16,91 ha
✅Khu nhà ở xã hội: Diện tích 5,39 ha với 10 tòa chung cư cao 15 tầng (mỗi tòa 2 block), có 4.456 căn hộ
✅Khu nhà ở thương mại: Diện tích 1,3 ha với 163 căn liền kề, shophouse cao 7 tầng
✅Hỗ trợ vay vốn: Ngân hàng Chính sách Xã hội hỗ trợ vay LS 5%/năm
✅Hình thức sở hữu: Sở hữu lâu dài
✅Bàn giao: Dự kiến quý II/2025
ĐĂNG KÝ NHẬN BẢNG GIÁ CHI TIẾT
VỊ TRÍ ĐẮC ĐỊA
Thuận tiện kết nối
Dự án tổng kho 3 Lạc Viên – Harbor Residence sở hữu vị trí cửa ngõ tại Đông Bắc thành phố Hải Phòng. Đây là vị trí lõi của thành phố, là cửa ngõ nối liền giao thông thành phố.
TỔNG MẶT BẰNG TIỆN ÍCH
LAYOUT CĂN HỘ ĐIỂN HÌNH
TIẾN ĐỘ THANH TOÁN
CHÍNH SÁCH NGÂN HÀNG
TIN TỨC
Luật Nhà ở năm 2014 quy định đối tượng mua nhà ở xã hội gồm 10 nhóm như sau:
1. Người có công với Cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với Cách mạng
2. Hộ gia đình nghèo và cận nghèo tại khu vực nông thôn
3.Hộ gia đình tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu
4.Người thu nhập thấp, hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị
5. Người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp trong và ngoài khu công nghiệp
6. Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân và quân đội nhân dân
7. Cán bộ, công chức, viên chức
8. Các đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ theo quy định tại khoản 5 Điều 81 Luật Nhà ở 2014 (người trả lại nhà ở công vụ nếu không thuộc diện bị thu hồi nhà ở do có hành vi vi phạm theo quy định và chưa có nhà ở tại nơi sinh sống sau khi trả lại nhà công vụ thì cơ quan, tổ chức đang trực tiếp quản lý, sử dụng người này có trách nhiệm phối hợp với UBND cấp tỉnh nơi người đó sinh sống căn cứ vào tình hình cụ thể để giải quyết cho thuê, cho thuê mua, mua nhà ở xã hội)
9. Học sinh, sinh viên các học viện, trường đại học, cao đẳng, dạy nghề; học sinh trường dân tộc nội trú công lập được sử dụng nhà ở trong thời gian học tập
10. Hộ gia đình, cá nhân thuộc diện bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở.
Điều Kiện Mua Nhà Ở Xã Hội
Trả lời về vấn đề này, Bộ Tài chính cho biết: Triển khai Nghị định số 78/2002/NĐ-CP, hiện nay NHCSXH đang triển khai 18 chương trình tín dụng ưu đãi do 07 Bộ, ngành (bao gồm Bộ Tài chính, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Xây dựng, Bộ Nội vụ, Ủy ban dân tộc và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam) chủ trì trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành. Theo quy định của pháp luật, riêng mức lãi suất của chương trình bảo vệ và phát triển rừng, gắn với chính sách giảm nghèo nhanh, bền vững và hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2015 – 2020 (quy định tại Nghị định số 75/2015/NĐ-CP ngày 09/9/2015) là do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì trình Chính phủ ban hành và điều chỉnh; đối với mức lãi suất của các chương trình còn lại được trình Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh trên cơ sở đề nghị của các Bộ, ngành chủ trì trình ban hành chính sách hoặc Hội đồng quản trị NHCSXH.
Tại Quyết định số 852/QĐ-TTg ngày 10/7/2012 về việc Phê duyệt Chiến lược phát triển Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) giai đoạn 2011-2020, Thủ tướng Chính phủ đã chỉ đạo: “Tiếp tục thực hiện cơ chế ưu đãi về lãi suất phù hợp với khả năng tài chính của Nhà nước và của đối tượng vay vốn trong từng thời kỳ. Mức độ ưu đãi về lãi suất phân biệt theo các nhóm đối tượng thụ hưởng, sẽ giảm dần và được thay thế bằng các hình thức ưu đãi về qui trình, thủ tục và điều kiện vay vốn. Mức ưu đãi cao nhất dành cho hộ đồng bào dân tộc nghèo ở vùng đặc biệt khó khăn. Đối với hộ không thuộc diện hộ nghèo nhưng được hưởng một số chính sách tín dụng ưu đãi, hộ cận nghèo thì lãi suất tiếp cận dần với lãi suất thị trường”.
Trong thời gian qua, căn cứ vào Quyết định số 852/QĐ-TTg nêu trên, đặc thù của từng đối tượng vay vốn cũng như khả năng bố trí vốn từ ngân sách nhà nước (vốn điều lệ và vốn cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý) cho NHCSXH, Hội đồng quản trị NHCSXH đã chủ trì trình Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh mức lãi suất cho vay trong từng thời kỳ cho phù hợp. Mức lãi suất cho vay của NHCSXH hiện nay phổ biến ở 5 nhóm lãi suất khác nhau bao gồm: Nhóm lãi suất thấp từ 1,2%/năm đến 4,8%/năm; nhóm lãi suất 6,6%/năm; nhóm lãi suất 7,92%/năm; nhóm lãi suất 8,25%/năm và nhóm lãi suất 9,0%/năm.